Ngồi nghe diễn dàn Paltalk có người nói vàng SJC được chấp nhận thanh toán tại Singapor. Mình mới tra google thì thấy loạn xạ về khối lượng, đành copy mấy trang vào đây để phân tích.
- Các đơn vị đo lường của Vàng: Trong ngành kim hoàn ở Việt Nam, khối lượng của vàng được tính theo đơn vị là cây (lượng hay lạng) hoặc là chỉ. Một cây vàng nặng 37,50 gram. Một chỉ bằng 1/10 cây vàng. Trên thị trường thế giới, vàng thường được tính theo đơn vị là ounce hay troy ounce. 1 ounce tương đương 31.103476 gram.
* Thị trường vàng thế giới
o Đơn vị yết giá (thông thường): USD/ounce
o 1 ounce = 1 troy ounce = 0.83 lượng
o 1 lượng = 1.20556 ounce
* Thị trường vàng trong nước
o Đơn vị yết giá: VND/lượng
o Công thức quy đổi giá vàng từ đơn vị tính USD/Oz thành đơn vị tính VND/lượng:
Giá vàng quy đổi (VND/lượng) = Giá vàng thế giới (USD/Oz) * 1.20556 * Tỷ giá USD/VND
Vàng, các kim loại quí và đá quí khác thường được đo bằng Troy Ounce. Đơn vị Troy là đơn vị đo có từ thời Trung cổ, tên của nó gắn liền với nơi nó đựoc biết đến lần đầu Troyes - nước Pháp.
Trên thế giới:
1 troy ounce = 31.1034768 grams.
1 troy ounce = 20 pennyweights (North American jewelery trade)
1 troy ounce = 120 carats
1 troy ounce = 155.52 metric carats (diamonds / precious stones).
3.75 troy ounces = 10 tolas (Indian sub-continent)
Tại Việt nam:
1 lượng vàng = 1,20556 troy ounces
1 Tấn (Metric Ton)= 32.150 troy ounces
1 Kilogam vàng (kilo) = 32,15 troy ounces
1 lượng vàng = 10 chỉ = 37,5 grams
Lượng vàng còn gọi là cây
1 lượng = 10 đồng cân = 1 cây
1 đồng cân = 1 chỉ = 3,78 gam
1kg (vàng) = 26,455 lượng = 264,55 chỉ
Thông thường Quốc tế hay dùng ounce (oz),
1 ounce= 28,3495 grs.
Như vậy 1 ounce= 7.5599 chỉ;
ngoài ra còn có troy ounce = 31.1034grs.
Tuy nhiên ounce còn dùng đo chất lỏng ( fluid ounce) đơn vị đo lường là thể tích, 1 fl oz= 28.41ml.
Có tác giả cho rằng đơn vị đo khối lượng chỉ có thể bị nhầm lẫn với 1 tiền (mace, 錢, tsin) hay cân (catty, 斤, kan) ở Hồng Kông (ở đó 1 cân = 16 lượng và 1 lượng = 10 chỉ) dẫn đến sự không thống nhất ở một số tài liệu về việc chuyển đổi chỉ (đồng cân) ra gam. Một số tài liệu cho biết 1 chỉ (1 đồng cân) = 3,78 g; trong khi đó tài liệu khác quy định 1 chỉ (1 đồng cân) = 3,75 g. Đó có thể là tương ứng với kết quả của các phép chia 604,79 g/160 và 600 g/160. Ở đây, 604,79 g là khối lượng một cân ở Hồng Kông còn 600 g là 16 lạng, khối lượng một cân cổ ở Trung Hoa đại lục.
Tại Hong Kong, 1 lượng là 37,79936375 g, tương đương với 1+1⁄3 Ounce (1 Ounce avoirdupois quốc tế, còn gọi là lượng tây là 28 g).
Tại thị trường quốc tế, vàng được giao dịch theo đơn vị Troy Ounce (1 Troy ounce là 31,103 476 8 g)
Hồng Kông
1 đảm, 1 picul (担, tam) = 100 cân = 60,48 kg
1 cân, 1 catty (斤, kan) = 604,789 82 g chính xác
1 lượng, 1 tael (兩, leung) = 1/16 cân = 37,8 g
1 tiền, 1 mace (錢, tsin) = 1/10 lượng = 3,78 g
1 phân, 1 candareen (分, fan) = 1/10 tiền = 0,378 g
catty xuất xứ từ kati ở Malaysia được định nghĩa là "một đơn vị đo khối lượng ở Trung Hoa và một số nước thuộc địa ở Đông Nam Á". Nó xấp xỉ 1 lb (pound) phụ thuộc vào quốc gia:
Malaysia, 1 catty = 604,79 g;
Thái Lan, 1 catty = 600 g;
Trung Hoa, 1 catty (觢,斤) = 500 g.
Cân, 斤 hay jin và kan, có thể có chuyển đổi tùy theo các thời kì lịch sử khác nhau: 500 g (10 lượng), 250 g, 604,79 g và 600 g (16 lượng).
Khối lượng kim hoàn Hồng Kông
1 kim vệ lượng, 1 tael troy (金衡兩) = 37,429 g (chính xác)
1 kim vệ tiền, 1 mace troy (金衡錢) = 1/10 kim vệ lượng = 3,743 g
1 kim vệ phân, 1 candareen troy (金衡分) = 1/10 kim vệ tiền = 0,374 g
Nghị định của Chính phủ Việt Nam năm 2007, quy định một chỉ bằng 3,75 gam hoặc bằng 1/10 cây (cây vàng cũng còn gọi là lạng vàng hay lượng vàng).
Có tác giả cho rằng đơn vị đo khối lượng chỉ có thể bị nhầm lẫn với 1 tiền (mace, 錢, tsin) hay cân (catty, 斤, kan) ở Hồng Kông (ở đó 1 cân = 16 lượng và 1 lượng = 10 chỉ) dẫn đến sự không thống nhất ở một số tài liệu về việc chuyển đổi chỉ (đồng cân) ra gam. Một số tài liệu cho biết 1 chỉ (1 đồng cân) = 3,78 g; trong khi đó tài liệu khác quy định 1 chỉ (1 đồng cân) = 3,75 g. Đó có thể là tương ứng với kết quả của các phép chia 604,79 g/160 và 600 g/160. Ở đây, 604,79 g là khối lượng một cân ở Hồng Kông còn 600 g là 16 lạng, khối lượng một cân cổ ở Trung Hoa đại lục.
Tại Hong Kong, 1 lượng là 37,79936375 g, tương đương với 1+1⁄3 Ounce (1 Ounce avoirdupois quốc tế, còn gọi là lượng tây là 28 g).
Tại thị trường quốc tế, vàng được giao dịch theo đơn vị Troy Ounce (1 Troy ounce là 31,103 476 8 g)
Hồng Kông
1 đảm, 1 picul (担, tam) = 100 cân = 60,48 kg
1 cân, 1 catty (斤, kan) = 604,789 82 g chính xác
1 lượng, 1 tael (兩, leung) = 1/16 cân = 37,8 g
1 tiền, 1 mace (錢, tsin) = 1/10 lượng = 3,78 g
1 phân, 1 candareen (分, fan) = 1/10 tiền = 0,378 g
catty xuất xứ từ kati ở Malaysia được định nghĩa là "một đơn vị đo khối lượng ở Trung Hoa và một số nước thuộc địa ở Đông Nam Á". Nó xấp xỉ 1 lb (pound) phụ thuộc vào quốc gia:
Malaysia, 1 catty = 604,79 g;
Thái Lan, 1 catty = 600 g;
Trung Hoa, 1 catty (觢,斤) = 500 g.
Cân, 斤 hay jin và kan, có thể có chuyển đổi tùy theo các thời kì lịch sử khác nhau: 500 g (10 lượng), 250 g, 604,79 g và 600 g (16 lượng).
Khối lượng kim hoàn Hồng Kông
1 kim vệ lượng, 1 tael troy (金衡兩) = 37,429 g (chính xác)
1 kim vệ tiền, 1 mace troy (金衡錢) = 1/10 kim vệ lượng = 3,743 g
1 kim vệ phân, 1 candareen troy (金衡分) = 1/10 kim vệ tiền = 0,374 g
Nghị định của Chính phủ Việt Nam năm 2007, quy định một chỉ bằng 3,75 gam hoặc bằng 1/10 cây (cây vàng cũng còn gọi là lạng vàng hay lượng vàng).
Kết luận 1 : trên thị trường vàng quốc tế 1 troy ounce =31.1034768 grams. Không được phép nhầm lẫn với 1 ounce= 28,3495 grams là đơn vị thông dụng (trong điện thoại có tiện ích chuyển đổi là dùng đơn vị này, mình đã nhầm khi mang điện thoại ra tính)
Kết luận 2 : vàng trong nước mới được chuẩn hóa lại năm 2007 một chỉ 3,75 gram. Trước kia là đơn vị miền Bắc dùng, trong Nam một chỉ lại là 3,78 gram.
Kết luận 3 : vàng của Hồng kông và Hoa kiều tại đông nam Á cũng không thống nhất về khối lượng
Tuy không tìm được trang nào nói về Singapor chấp nhận vàng SJC nhưng không còn quan trọng nữa. Chỉ biết rằng SJC nếu quy ra gram để bán trên thị trường vàng quốc tế bị bán rẻ hơn một số thương hiệu khác có tính toàn cầu. Ngược lại ở VN vàng thương hiệu quốc tế bị ép giá chênh lệch đến 3 triệu/cây so với SJC . Tính ra người Việt ngớ ngẩn nào đó mua vàng SJC ra nước ngoài bị thiệt hại hơn 4 triệu/cây.
Xét ra vàng trong nước và quốc tế không chênh lệch(tuy họ vẫn leo lẻo là lệch 3 triệu so với quốc tế). Còn cái thương hiệu bịp bợm kia nó bị mê hoặc đến khi người dân tỉnh ngộ thì lại trở về giá trị thông thường.
Kết luận 2 : vàng trong nước mới được chuẩn hóa lại năm 2007 một chỉ 3,75 gram. Trước kia là đơn vị miền Bắc dùng, trong Nam một chỉ lại là 3,78 gram.
Kết luận 3 : vàng của Hồng kông và Hoa kiều tại đông nam Á cũng không thống nhất về khối lượng
Tuy không tìm được trang nào nói về Singapor chấp nhận vàng SJC nhưng không còn quan trọng nữa. Chỉ biết rằng SJC nếu quy ra gram để bán trên thị trường vàng quốc tế bị bán rẻ hơn một số thương hiệu khác có tính toàn cầu. Ngược lại ở VN vàng thương hiệu quốc tế bị ép giá chênh lệch đến 3 triệu/cây so với SJC . Tính ra người Việt ngớ ngẩn nào đó mua vàng SJC ra nước ngoài bị thiệt hại hơn 4 triệu/cây.
Xét ra vàng trong nước và quốc tế không chênh lệch(tuy họ vẫn leo lẻo là lệch 3 triệu so với quốc tế). Còn cái thương hiệu bịp bợm kia nó bị mê hoặc đến khi người dân tỉnh ngộ thì lại trở về giá trị thông thường.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét
Cảm ơn những nhận xét đóng góp chân tình