Hiển thị các bài đăng có nhãn thuongthuc. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn thuongthuc. Hiển thị tất cả bài đăng

Điện áp sử dụng tại các quốc gia trên thế giới

Nguồn: https://wetrek.vn/bai-viet/wetrekology-dien-ap-su-dung-tai-cac-quoc-gia-tren-the-gioi.htm


Nếu hành trang du lịch của bạn có một thiết bị điện hoặc điện tử có điện áp đơn (single-voltage), bạn sẽ cần biết điện áp tại nơi mà bạn tới là bao nhiêu để chắc chắn thiết bị của bạn sẽ vẫn có thể sử dụng an toàn. Ví dụ một thiết bị sử dụng điện 110V sẽ không thể hoạt động hoặc thậm chí dẫn đến hỏng hóc khi cắm vào nguồn điện 220V (trừ khi bạn có bộ chuyển đổi điện áp)
 
dien-ap-su-dung-tai-cac-quoc-gia-wetrek.vn
dien-ap-su-dung-tai-cac-quoc-gia-wetrek.vn
 
Nếu bạn chưa biết chắc thiết bị của bạn có phải điện áp đơn hay không, hãy tham khảo tại WeTrekology bài viết Hướng dẫn chuẩn bị bộ chuyển đổi điện năng phù hợp khi đi du lịch để xác định.
 
Lưu ý: Nêu mua bộ chuyển đổi điện và phích cắm điện trước khi bạn lên đường bởi có thể sẽ rất khó tìm mua ở nơi bạn tới.
 
Sử dụng bản đồ và bảng dưới đây để xác định thông tin về điện áp sử dụng tại các quốc gia. Cột “Loại ổ điện” tương ứng với những gì đã đề cập trong bài viết “Hướng dẫn chuẩn bị bộ chuyển đổi điện năng phù hợp khi đi du lịch”.
 
phich-cam-dien-pho-bien-wetrek.vn
phich-cam-dien-pho-bien-wetrek.vn

Lưu ý rằng, chữ cái sử dụng để biểu thị các loại phích cắm điện có thể không tương ứng với những gì các nhà sản xuất ghi trên nhãn.

ban-do-dien-ap-the-gioi-theo-quoc-gia-wetrek.vn
ban-do-dien-ap-the-gioi-theo-quoc-gia-wetrek.vn

QUỐC GIAĐIỆN ÁPTẦN SỐLOẠI Ổ ĐIỆN
Afghanistan220 V50 HzC / F
Albania230 V50 HzC / F
Algeria230 V50 HzC / F
American Samoa120 V60 HzA / B / F / I
Andorra230 V50 HzC / F
Angola220 V50 HzC
Anguilla110 V60 HzA
Antigua230 V60 HzA / B
Argentina220 V50 HzC / I
Armenia230 V50 HzC / F
Aruba120 V60 HzA / B / F
Australia240 V50 HzI
Austria230 V50 HzC / F
Azerbaijan220 V50 HzC / F
Azores230 V50 HzB / C / F
Bahamas120 V60 HzA / B
Bahrain230 V50 HzG
Balearic Islands230 V50 HzC / F
Bangladesh220 V50 HzC / D / G / K
Barbados115 V50 HzA / B
Belarus220 V50 HzC / F
Belgium230 V50 HzE
Belize110 V / 220 V60 HzB / G
Benin220 V50 HzE
Bermuda120 V60 HzA / B
Bhutan230 V50 HzD / F / G
Bolivia230 V50 HzA / C
Bosnia & Herzegovina230 V50 HzC / F
Botswana230 V50 HzD / G
Brazil127 V / 220 V *60 HzA / B / C / I
Brunei240 V50 HzG
Bulgaria230 V50 HzC / F
Burkina Faso220 V50 HzC / E
Burundi220 V50 HzC / E
Cambodia230 V50 HzA / C / G
Cameroon220 V50 HzC / E
Canada120 V60 HzA / B
Canary Islands230 V50 HzC / E / L
Cape Verde230 V50 HzC / F
Cayman Islands120 V60 HzA / B
Central African Republic220 V50 HzC / E
Chad220 V50 HzD / E / F
Channel Islands (Guernsey & Jersey)230 V50 HzC / G
Chile220 V50 HzC / L
China, People's Republic of220 V50 HzA / C / I
Colombia110 V60 HzA / B
Comoros220 V50 HzC / E
Congo, People's Rep. of230 V50 HzC / E
Congo, Dem. Rep. of (formerly Zaire)220 V50 HzC / D
Cook Islands240 V50 HzI
Costa Rica120 V60 HzA / B
Côte d'Ivoire (Ivory Coast)220 V50 HzC / E
Croatia230 V50 HzC / F
Cuba110 V / 220 V60 HzA / B / C / L
Cyprus230 V50 HzG / F**
Czech Republic230 V50 HzE
Denmark230 V50 HzC / E / K
Djibouti220 V50 HzC / E
Dominica230 V50 HzD / G
Dominican Republic120 V60 HzA / B
East Timor220 V50 HzC / E / F / I
Ecuador110 V60 HzA / B
Egypt220 V50 HzC / F
El Salvador115 V60 HzA / B / C / D / E / F / G / I / J / L
Equatorial Guinea220 V50 HzC / E
Eritrea230 V50 HzC / L
Estonia230 V50 HzC / F
Ethiopia220 V50 HzC / F
Faeroe Islands230 V50 HzC / K
Falkland Islands240 V50 HzG
Fiji240 V50 HzI
Finland230 V50 HzC / F
France230 V50 HzE
French Guyana220 V50 HzC / D / E
Gabon220 V50 HzC
Gambia230 V50 HzG
Gaza230 V50 HzH
Georgia220 V50 HzC / F
Germany230 V50 HzC / F
Ghana230 V50 HzD / G
Gibraltar230 V50 HzC / G
Great Britain (see United Kingdom)   
Greece220 V50 HzC / D / E / F
Greenland230 V50 HzC / K
Grenada230 V50 HzG
Guadeloupe230 V50 HzC / D / E
Guam110 V60 HzA / B
Guatemala120 V60 HzA / B / G / I
Guinea220 V50 HzC / F / K
Guinea-Bissau220 V50 HzC
Guyana240 V60 HzA / B / D / G
Haiti110 V60 HzA / B
Honduras110 V60 HzA / B
Hong Kong220 V50 HzG
Hungary230 V50 HzC / F
Iceland230 V50 HzC / F
India230 V50 HzC / D / M
Indonesia230 V50 HzC / F
Iran230 V50 HzC / F
Iraq230 V50 HzC / D / G
Ireland (Eire)230 V50 HzG
Isle of Man230 V50 HzC / G
Israel230 V50 HzH / C
Italy230 V50 HzC / F / L
Jamaica110 V50 HzA / B
Japan100 V50 Hz / 60 Hz **A / B
Jordan230 V50 HzC / D / F / G / J
Kenya240 V50 HzG
Kazakhstan220 V50 HzC / F
Kiribati240 V50 HzI
Korea, North110 V / 220 V60 HzA / C
Korea, South110V / 220 V60 HzA / B / C / F
Kuwait240 V50 HzC / G
Kyrgyzstan220 V50 HzC / F
Laos230 V50 HzA / B / C / E / F
Latvia230 V50 HzC / F
Lebanon230 V50 HzC / D / G
Lesotho220 V50 HzM
Liberia120 V60 HzA / B
Libya127 V / 230 V50 HzD / F
Liechtenstein230 V50 HzJ
Lithuania230 V50 HzC / F
Luxembourg230 V50 HzC / F
Macau220 V50 HzD / G
Macedonia230 V50 HzC / F
Madagascar127 V / 220 V50 HzC / D / E / J / K
Madeira230 V50 HzC / F
Malawi230 V50 HzG
Malaysia240 V50 HzG
Maldives230 V50 HzD / G / J / K / L
Mali220 V50 HzC / E
Malta230 V50 HzG
Martinique220 V50 HzC / D / E
Mauritania220 V50 HzC
Mauritius230 V50 HzC / G
Mexico127 V60 HzA
Micronesia, Federal States of120 V60 HzA / B
Moldova230 V50 HzC / F
Monaco230 V50 HzC / D / E / F
Mongolia230 V50 HzC / E
Montenegro230 V50 HzC / F
Montserrat230 V60 HzA / B
Morocco220 V50 HzC / E
Mozambique220 V50 HzC / F / M
Myanmar (Burma)230 V50 HzC / D / F / G
Namibia220 V50 HzD / M
Nauru240 V50 HzI
Nepal230 V50 HzC / D / M
Netherlands230 V50 HzC / F
Netherlands Antilles127 V / 220 V50 HzA / B / F
New Caledonia220 V50 HzF
New Zealand240 V50 HzI
Nicaragua120 V60 HzA
Niger220 V50 HzA / B / C / D / E / F
Nigeria230 V50 HzD / G
Norway230 V50 HzC / F
Oman240 V50 HzC / G
Pakistan230 V50 HzC / D
Palau120 V60 HzA / B
Panama110 V60 HzA / B
Papua New Guinea240 V50 HzI
Paraguay220 V50 HzC
Peru220 V60 HzA / B / C
Philippines220 V60 HzA / B / C
Poland230 V50 HzC / E
Portugal230 V50 HzC / F
Puerto Rico120 V60 HzA / B
Qatar240 V50 HzD / G
Réunion Island230 V50 HzE
Romania230 V50 HzC / F
Russian Federation220 V50 HzC / F
Rwanda230 V50 HzC / J
St. Kitts and Nevis230 V60 HzD / G
St. Lucia230 V50 HzG
St. Vincent230 V50 HzA / C / E / G / I / K
Samoa230 V50 HzI
San Marino230 V50 HzF / L
Saudi Arabia110 V / 220 V ***60 HzA / B / C / G
Senegal230 V50 HzC / D / E / K
Serbia230 V50 HzC / F
Seychelles240 V50 HzG
Sierra Leone230 V50 HzD / G
Singapore230 V50 HzG
Slovakia230 V50 HzE
Slovenia230 V50 HzC / F
Somalia220 V50 HzC
South Africa230 V50 HzD / M
Spain230 V50 HzC / F
Sri Lanka230 V50 HzD / G / M
Sudan230 V50 HzC / D
Suriname127 V60 HzC / F
Swaziland230 V50 HzM
Sweden230 V50 HzC / F
Switzerland230 V50 HzJ
Syria220 V50 HzC / E / L
Tahiti220 V50 Hz / 60 HzC / E
Tajikistan220 V50 HzC / F
Taiwan110 V60 HzA / B
Tanzania230 V50 HzD / G
Thailand220 V50 HzA / B / C
Togo220 V50 HzC
Tonga240 V50 HzI
Trinidad & Tobago115 V60 HzA / B
Tunisia230 V50 HzC / E
Turkey230 V50 HzC / F
Turkmenistan220 V50 HzC / F
Uganda240 V50 HzG
Ukraine230 V50 HzC / F
United Arab Emirates240 V50 HzG
United Kingdom230 V50 HzG
United States of America120 V60 HzA / B
Uruguay220 V50 HzC / F / I / L
Uzbekistan220 V50 HzC / F
Venezuela120 V60 HzA / B
Vietnam220 V50 HzA / C / G
Virgin Islands110 V60 HzA / B
Yemen230 V50 HzA / D / G
Zambia230 V50 HzC / D / G
Zimbabwe240 V50 HzD / G
 
* Brazil không có điện áp tiêu chuẩn. Phần lớn các bang sử dụng điện 127V(Acre, Amapá, Amazonas, Espírito Santo, Mato Grosso do Sul, Maranhão, Pará, Paraná, Rondônia, Roraima, Sergipe và Minas Gerais). Số khác (phần lớn các bang ở vùng Đông Bắc) sử dụng điện 220V. (Alagoas, Brasília, Ceará, Mato Grosso, Goiás, Paraíba, Rio Grande do Norte, Santa Catarina và Tocantins). Ngoài ra, mặc dù ở hầu hết các khu vực trên bang Bahia, São Paulo, Rio de Janeiro và Rio Grande do Sul sử dụng điện 127V, các thành phố như Santos, Jequié, Jundiaí, São Bernardo do Campo, Novo Friburgo, Bagé, Caxias do Sul và Pelotas lại sử dụng điện 22V. Bang Pernambuco và Piauí sử dụng điện 220V, trừ thành phố Paulista và Teresina (127V)
 
** Mặc dụ điện áp sử dụng tại Nhật Bản tương tự nhau trên cả nước, tuy nhiên tần số dòng điện lại khác nhau theo từng khu vực. Vùng phía Đông Nhật Bản sử dụng chủ yếu tần số 50 Hz (Tokyo, Kawasaki, Sapporo, Yokohama, Sendai), trong khi phía Tây Nhật Bản sử dụng tần số 60 Hz (Osaka, Kyoto, Nagoya, Hiroshima).
 
*** Ả-rập Xê-út (Saudi Arabia) sử dụng điện 110V ở phần lớn khu vực, như Dammam và khu vực al-Khobar (nằm tại thị trấn phía đông Ash Sharqiyah). Điện 220V cũng được sử dụng phổ biến, đặc biệt tại các khách sạn.

Cập nhật và sửa đổi: Các quốc gia có thể thay đổi tên, nguồn điện cũng như thiết kế ổ điện theo thời gian. Thông tin mà bài viết cung cấp tại đây chỉ như một tài liệu tham khảo. WETREK.VN luôn hoan nghênh những đóng góp để cập nhật và sửa đổi dựa trên hiểu biết và kinh nghiệm du lịch của các bạn tại các quốc gia trên thế giới.
 
Ethan Nguyen

Hàng ngàn người Nhật "tị nạn" ở những quán net: Cánh cửa hy vọng nào mở ra cho cuộc đời họ?

Thu nhập thấp, công việc không ổn đinh, không nhà cửa, những nơi công cộng lại khó có thể qua đêm những điều này đã tạo nên làn sóng mà báo chí Nhật gọi là "người tị nạn quán net"


Nền kinh tế thứ ba thế giới, bậc nhất về công nghệ toàn cầu, là quốc gia được cả thế giới thán phục bởi tinh thần Võ sĩ đạo. Ấy thế, một làn sóng ngầm trong xã hội Nhật Bản đang lan truyền chóng mặt. Rất nhiều mảnh đời, rất nhiều số phận rời bỏ thực tại, lẩn trốn đâu đó trong những bức vách của các quán net nội đô thành phố. Người ta gọi đó là dân tị nạn quán net.
4 mét vuông, nhiều cuộc đời
Ông Masata 39 tuổi, là một webmaster làm việc tại Tokyo. Tới đây, Masata đã làm việc được hơn bốn năm. Không phải vì Masata không thể thuê nhà, nhưng vì những mâu thuẫn với hàng xóm Masata chọn tới ở hẳn ở quán net Maboo. Masata cho biết, ông đã từng thuê một vài căn hộ, nhưng thật khó để có thể làm quen và sinh sống với hàng xóm. "Bạn biết đấy, ở các vùng quê con người ở đó có phần cởi mở hơn, còn ở đây, thành phố lớn như Tokyo không ai quan tâm tới ai cả, họ chỉ quan tâm tới bản thân" – Masata chia sẻ. Hoàn toàn tự do và không phải gặp mặt ai, mình có thể làm gì tùy thích đó là một lý do để Masata trở thành dân "tị nạn quán net".

Cách đó vài dãy phòng là Hitomi, 23 tuổi; cô đang có công việc về đêm, cũng chọn ở lại Maboo làm nơi ở thường xuyên. Năm 16 tuổi, cha mẹ nhận ra cô đã đủ tuổi để tự lo cho bản thân, Hitomi quyết định đi làm. Cô ra khỏi nhà để bố mẹ có thể tập trung chăm lo cho hai em ở nhà. Hitomi không thích sự cô đơn nhưng vẫn mong muốn có những khoảng không riêng cho bản thân. Những bức vách ở Maboo đã mang lại cho cô điều đó. Các cabin ở Maboo không quá dày, nóng, cabin để hở và người ở cabin bên này vẫn có thể nghe được những âm thanh từ bên kia vọng sang. "Có thể được sống hạnh phúc, tận hưởng niềm vui, bạn có thể coi đó là ước mơ của tôi" – Hitomi nói.


Fumiya, 26 tuổi, một bảo vệ đêm ở công trường xây dựng đang kết thúc bữa ăn tối là mì hộp và tìm giây phút giải trí với trò chơi Phantasy Star Online 2. Anh đã tìm một số căn hộ cho thuê phù hợp với thu nhập của mình, nhưng cuộc sống đắt đỏ ở Tokyo đã không đáp ứng được mong muốn đó. Fumiya cũng chọn quán net làm nơi ở. Fumiya cảm thấy cuộc sống ở Maboo không quá tiện nghi nhưng vẫn đủ. Có Internet, anh có thể tìm việc. Bữa ăn hàng ngày có thể là mì gói hoặc những hộp thức ăn giá 300 yên ở siêu thị, có nước uống, có thể vệ sinh cá nhân. Như vậy là đủ với Fumiya nhưng anh thi thoảng không thực sự thoải mái. "Bạn có thể nghe thấy tiếng ngáy, tiếng ồn từ các cabin bên cạnh, tôi đã không thực sự nghỉ ngơi, thi thoảng tôi bị đánh thức bởi tiếng rửa bát"
.
Masata, Fumiya hay Hitomi đang là những câu chuyện phổ biến của cư dân tị nạn quán nét được nhắc tới ở Nhật. Bắt đầu từ những năm 1990 của thế kỷ trước nhưng giờ đây làn sóng này đang mở rộng ở Nhật Bản.
Những con số kể chuyện
Theo số liệu điều tra thực tế của Bộ y tế Lao động Nhật Bản lứa tuổi 20 chiếm tỷ lệ cao nhất là 26,5%, đứng vị trí số 2 là lứa tuổi 50 – chiếm 23,1%, đứng vị trí thứ ba là độ tuổi 30-19%, những người ở lứa tuổi 10 chiếm 9,8%, số người tuổi 60 chiếm 8,7%.
Makoto Kawazoe – Liên hiện công đoàn trẻ, cho biết có tới 38% dân số Nhật Bản là những người lao động thời vụ. Những người này có thu nhập ít hơn hẳn so với những người làm việc toàn thời gian. Ở Nhật cũng rất khó để kiếm được trợ cấp thất nghiệp. "Ở đất nước chúng tôi, một khi mất việc bạn không thể tồn tại" – Makato cho biết.

Cũng theo số liệu của Bộ y tế - Lao động Nhật Bản, 49% số người được hỏi cho biết, họ không đủ khả năng thanh toán tiền đặt cọc và những chi phí ban đầu cho việc thuê nhà, 28% thừa nhận không có mức thu nhập ổn định để trả tiền thuê nhà hàng tháng, 23% số người không tìm được người đứng ra bảo lãnh khi thuê nhà.
Sự suy thoái kinh tế đã buộc các Công ty Nhật cắt giảm chi phí. Bên cạnh biện pháp cho sa thải nhân công, các công ty chọn thay lao động chính thức bằng lao động hợp đồng ngắn hạn, làm bán thời gian… nhiều công ty còn tuyển dụng lao động không chính thức. Có lẽ thế nhiều số phận như Masata, Hitomi hay Fumiya đã chọn Maboo làm nhà theo giờ.
Tương lai có ở đằng sau cánh cửa?
Tadayuki Sakai, 41 tuổi, nở nụ cười tươi khi ông nhớ lại ngày ông gửi đơn thôi việc tới ông chủ, kết thúc công việc ông đã làm suốt 20 năm qua, một nhân viên kinh doanh. Sau khi ông Sakai bỏ vị trí nhân viên giao dịch, ông chuyển tới Maboo, nơi ông hiện đang làm việc điều hành điện thoại tạm thời cho một người bạn. Mặc dù sống trong một cabin 4 mét vuông nhưng ông Sakai đã tuyên bố rằng ông hạnh phúc hơn nhiều: "Tôi không bao giờ muốn trở thành một nhân viên bán hàng một lần nữa."
Trở lại với Masata, anh nói: "Ngồi tại đây, tôi muốn giải thoát mình khỏi những lo lắng hàng ngày. Nhưng thực tế thì không phải vậy, anh phải giao tiếp với những người khác. Anh không thể tự mình lớn lên được, anh không thể thành đạt. Tôi tự hỏi, liệu cả cuộc đời tôi rồi sẽ như thế này? Maboo có thể là một chỗ ổn trong một thời gian nhưng không phải nơi để sống. Tôi đã không hạnh phúc với cuộc sống của mình như trước kia. Tôi đã chạy trốn khỏi thực tế và tôi đã kết thúc ở đây ư? Ở những nơi như thế này, bạn không thể trở nên phụ thuộc vào nó. Và vì thế, tôi sẽ tìm cách trở ra khỏi đây càng sớm càng tốt".