Sự khác nhau giữa gas lạnh R22 và gas R410A



Theo hiệp định KYOTO tháng 12/1997, các nước phát triến phải giảm thiểu hiệu ứng phá hủy tầng Ozon để bảo vệ môi trường. Chính vì đáp ứng yêu cầu này nên ga R410a đã được phát minh ra để thay thế cho ga R22 sử dụng cho máy điều hòa. Cũng theo hiệp định này thì thời hạn lệnh cấm sử dụng ga R22 có hiệu lực tại các nước đang phát triển như Việt Nam là năm 2045.

 Theo hiệp định KYOTO tháng 12/1997, các nước phát triến phải giảm thiểu hiệu ứng phá hủy tầng Ozon để bảo vệ môi trường. Chính vì đáp ứng yêu cầu này nên ga R410a đã được phát minh ra để thay thế cho ga R22 sử dụng cho máy điều hòa. Cũng theo hiệp định này thì thời hạn lệnh cấm sử dụng ga R22 có hiệu lực tại các nước đang phát triển như Việt Nam là năm 2045.
Theo hiệp định KYOTO tháng 12/1997, các nước phát triến phải giảm thiểu hiệu ứng phá hủy tầng Ozon để bảo vệ môi trường. Chính vì đáp ứng yêu cầu này nên ga R410a đã được phát minh ra để thay thế cho ga R22 sử dụng cho máy điều hòa. Cũng theo hiệp định này thì thời hạn lệnh cấm sử dụng ga R22 có hiệu lực tại các nước đang phát triển như Việt Nam là năm 2045.
Loại ga thay thế R410A có đặc điểm hóa học tương tự như đặc điểm của R22, ít độc hại, không cháy và hóa tính ổn định. Tuy nhiên, vì mật độ bay hơi của ga thay thế cao hơn mật độ không khí, cho nên nếu ga bị rò rỉ ra ngoài trong phòng kín thì nó sẽ nằm ở tầng thấp và gây nên thiếu ô xy. Hơn nữa, nếu ga tiếp cận trực tiếp với ngọn lửa thì nó sẽ tạo thành khí độc. Bởi vậy, một điều rất quan trọng là phải dùng ga trong môi trường được thông gió tốt và hạn chế ga đọng lại trong phòng.

Ga (HCFC)
Ga thay thế (HFC)
Tên
R22
R407C
R410A
Thành phần hóa
HCFC22
HFC32/HFC125/HFC134a
HFC32/HFC125
Thành phần (%)
100
23/25/52
50/50
Kiểu ga
Ga đơn
Hỗn hợp ga không azeotropic
Hỗn hợp ga cận Azeotropic
Clo
Có chứa
Không chứa
Không chứa
Mức độ an toàn
A1
A1/A1
A1/A1
Trọng lượng phân tử
86,5
86,2
72,6
Nhiệt độ sôi [0C]
-40,8
-43,6
-51,4
Áp suất bay hơi (ở 250C) [thang đo Mpa]
0,94
0,9177
1,557
Mật độ hơi bão hòa (ở 250C) [kg/cm2]
44,4
42,5
64,0
Sức phá hủy tầng ô zôn (ODP)*1
0,055
0
0
Khả năng gây ấm lên toàn cầu (GWP) *2
1700
1530
1730
Phương thức nạp ga
Nạp ga
Ga được lấy ra từ thể lỏng ở bình ga
Ga được lấy ra từ thể lỏng ở bình ga
Nạp bổ sung vì rò rỉ ga
Có thể
Tạm thời có thể
Có thể
*1 Căn cứ vào CFC11       *2  Căn cứ vào CO2
Sự thay đổi thành phần và một số lưu ý khi làm việc với ga
Có thể nạp ga bổ sung nếu ga bị rò rỉ. Vì ga R410A là hỗn hợp ga cận azeotropic được tạo thành bởi HFC32 và HFC125, nó có thể thao tác gần giống như ga đơn R22. Tuy nhiên, khi nạp ga, nếu lấy ga ra từ thể lỏng thì thành phần bên trong xi lanh ga sẽ thay đổi không đáng kể. Bởi vậy, cần phải lấy ga ra từ thể lỏng ở trong bình.
Sự tương quan giữa thành phần và lượng ga lấy ra trong bình ga khi lấy ra ở thể lỏng
Khi lấy ga ra khỏi bình ở thể hơi thì thành phần của ga trong bình thay đổi mạnh hơn khi lấy ga ra khỏi bình ở thể lỏng. Vì vậy hãy lấy ga ra khỏi bình ở thể lỏng.
Vì bình ga dùng cho ga R410A được trang bị một ống dẫn bên trong, cho nên ga có thể được lấy ra khỏi bình ở thể lỏng mà không cần khải dốc ngược bình ga lên.

Sự khác nhau về ống ga sử dụng ga R22 và ga R410A
Ga mới R410A được chọn để dùng cho điều hòa chạy biến tần. Mặc dù các ống làm việc của ga R410A cũng giống như của R22, một số dụng cụ cần thiết không thể dùng lẫn giữa hai loại ga. Hơn nữa, áp suất làm việc của ga R410A cao gấp 1,6 lần so với R22, vì vậy các cỡ của các phần loe của đầu nối và các ê cu loe cũng khác nhau.
Đòi hỏi về độ dày thành ống khi sử dụng ga R410A
Đường kính ngoài của ống cũng giống như ống dùng cho ga R22, tuy nhiên, áp suất làm việc của R410A cao hơn. Vì vậy, phải kiểm tra độ dày của thành ống trước khi sử dụng. (Không thể sử dụng loại ống mà độ dày thành ống mỏng [Φ6,35 - dày 0,7.]

Đường kính ống và độ dày của thành:
Đường kính danh nghĩa Đường kính ngoài [mm] Độ dày thành ống tối thiểu [mm]
¼’’ 6,35 0,8
3/8’’ 9,52 0,8
½’’ 12,7 0,8
5/8’’ 15,88 1

Đường kính của ê cu loe và phần loe của ống
Vì thành phần phân tử của ga HFC nhỏ hơn R22 và áp suất của R410A cao hơn các loại ga khác, nên ga R410A dễ bị rò rỉ hơn.
Vì thế, tiêu chuẩn về kích thước của phần loe của ống đồng dùng cho ga R410A cũng khác so với các loại ga khác để tăng sự kín hơi và tăng độ bền. Tiêu chuẩn đường kính của phần bên kia của ê cu loe dùng cho R410A cũng thay đổi tương ứng như sau để tăng độ bền.
Khi loe ống đồng, đặt phần cần loe của ống đồng thò ra khỏi mặt dưỡng đúng như bảng sau.
Xem phần “dụng cụ loe cho R410A” trang 15 để biết thêm chi tiết. Khi đường kính danh nghĩa là ½” hoặc 5/8”, đường kính của phía kia (kích thước “B”) cũng khác giữa R22 và R410A và cần dùng cân lực xiết với ga R410A.
Đường kính danh nghĩa
Đường kính ngoài
Kích thước “A”
Kích thước “B”
R22
R410A
R22
R410A
¼”
6,35
9,0
9,1
17
17
3/8”
9,52
13,0
13,2
22
22
½”
12,7
16,2
16,6
24
26
5/8”
15,88
19,4
19,7
27
29
¾”
19,05
23,3
-
36
-

Lưu ý khi lắp đặt máy điều hòa dùng ga R410a
Máy điều hòa dùng ga R410a, phần lớn các thao tác đều giống như khi lắp đặt máy dùng ga R22. Tuy nhiên, công việc lắp đặt máy yêu cầu thợ lắp máy phải có chuyên môn và phải có những thiết bị chuyên dụng riêng như bơm hút chân không, đồng hồ áp suất, van nạp. Đây chính là lý do khiến cho công lắp máy điều hòa sử dụng ga R410a cao hơn so với công lắp máy điều hòa sử dụng ga R22 thông thường.
Đặc biệt khi lắp máy cần lưu ý các điểm sau :
  • Phải đảm bảo việc ráp kín hệ thống đường ống
  • Phải dùng bơm hút chân không để hút, tối thiểu 15 phút (Tuyệt đối không xử lý kiểu đuối khí như máy dùng ga R22).
  • Sau khi hút chân không phải chờ 10 phút để kiểm tra độ kín tuyệt đối
  • Do ga có áp suất cao nên phải dùng loại ống có độ dày 0,8mm
  • Hạn chế việc hàn nối ống, nếu bắt buộc phải hàn thì phải thổi khí Nitơ làm sạch ống khi hàn.
  • Nếu phải nạp ga, cần để ý đến một số khác biệt kếtcấu của ga ở thể khí và lỏng, luôn nạp ga bắt đầu từ thể lỏng.
  • Dùng đồng hồ áp suất riêng cho loại ga R410a.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

Cảm ơn những nhận xét đóng góp chân tình